Để chuẩn bị tốt cho sinh viên học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN), Phòng Quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng Trung tâm GDQP&AN thông báo thời gian, địa điểm và những nội dung sinh viên cần chuẩn bị khi đến học như sau: 1. Thời gian học: từ ngày 07/10 đến 01/11/2019 ...
Mô tả CTĐT Ngành Kỹ thuật Ô tô (131TC)
PHẦN A: Thông tin về chương trình và đơn vị cấp bằng (SECTION A: DETAILS OF THE COURSE AND AWARD) 1.Tên chương trình (Programme title) Kỹ thuật Ô tô (Automotive Engineering) 2.Tên khoa (Faculty) Khoa Kỹ thuật Giao thông (Faculty of Transportation Engineering) 3.Trường/Đơn vị cấp bằng (Awarding body/ Institu...
1. Kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học
- SV phải dự kiểm tra trình độ tiếng Anh (theo định dạng TOEIC) do PĐT tổ chức sau khi nhập học để xếp lớp Anh văn phù hợp với trình độ, nếu đạt kết quả cao sẽ được xét miễn học và ghi điểm miễn.
- Các SV đã có chứng chỉ Anh văn (CCAV) đạt yêu cầu có thể không tham dự kỳ kiểm tra và được đăng ký chuyển điểm cho các môn Anh văn vào cuối mỗi học kỳ (xem mục 5).
- Các SV không tham dự sẽ không được xếp TKB các môn Anh văn nhưng vẫn được xếp TKB các môn học khác theo chương trình đào tạo.
Miễn học và ghi điểm miễn
2. Chuẩn tiếng Anh trong quá trình học:
a) SV phải đạt các chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học để được đăng ký các môn học tiếp theo:
SV phải đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1, 2, 3 để được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3, 4 (tương ứng). Riêng các môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng không yêu cầu chuẩn tiếng Anh.
Trường hợp SV không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1 thì sẽ không được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3 và 4, mà chỉ được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1 và các môn môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng. Tương tự cho trường hợp không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 2, 3.
b) Để đạt chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học, SV cần đạt ít nhất một trong ba điều kiện sau:
- Đã hoàn thành (đạt điểm từ 5 trở lên hoặc điểm miễn MT) môn Anh văn (theo Bảng quy định ở mục c)
- Đăng ký dự kỳ kiểm tra tiếng Anh định kỳ (theo định dạng TOEIC) do PĐT tổ chức hoặc kỳ kiểm tra xếp lớp tiếng Anh khi nhập học và đạt mức điểm theo Bảng quy định ở mục c.
- Đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (TOEIC, TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, BULATS, KET, PET, FCE, CAE) hoặc chứng chỉ VNU-EPT với mức điểm theo Bảng quy định ở mục c.
c) Bảng quy định chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học:
Áp dụng từ khóa 2015 trở về trước:
Chuẩn tiếng Anh sau năm 2
Đại học chính quy (CT đại trà; CT tài năng)
Áp dụng cho các khóa 2016 và 2017:
Chuẩn tiếng Anh sau năm 1
Chuẩn tiếng Anh sau năm 2
Chuẩn tiếng Anh sau năm 3
350 hoặc đạt môn Anh văn 1
400 hoặc đạt môn Anh văn 2
350 hoặc đạt môn Anh văn 1
400 hoặc đạt môn Anh văn 2
500 hoặc đạt môn Anh văn 4
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Chuẩn tiếng Anh sau năm 1
Chuẩn tiếng Anh sau năm 2
Chuẩn tiếng Anh sau năm 3
450 hoặc đạt môn Anh văn 3
500 hoặc đạt môn Anh văn 4
500 hoặc đạt môn Anh văn 4
Chuẩn tiếng Anh sau năm 1
Chuẩn tiếng Anh sau năm 2
Chuẩn tiếng Anh sau năm 3
450 hoặc đạt môn Anh văn 3
550 hoặc đạt môn Anh văn 4
Đại học chính quy (CT tài năng)
500 hoặc đạt môn Anh văn 4
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Chuẩn tiếng Anh sau năm 1
Chuẩn tiếng Anh sau năm 2
Chuẩn tiếng Anh sau năm 3
550 hoặc đạt môn Anh văn 3
600 hoặc đạt môn Anh văn 4
Đại học chính quy (CT tài năng)
600 hoặc đạt môn Anh văn 4
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Các mức điểm trong các bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt từ kết quả kỳ kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học, kỳ kiểm tra tiếng Anh định kỳ (theo định dạng TOEIC) do nhà trường tổ chức, chứng chỉ TOEIC (Listening & Reading) hoặc các chứng chỉ tương đương khác được quy định tại mục 4, hoặc học đạt các môn học bổ sung theo định hướng TOEIC 350-400-450-500-550-600-650-700.
- Riêng SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ trong quá trình học nhưng vẫn phải hoàn thành các môn Anh văn có trong chương trình đào tạo.
3. Chuẩn tiếng Anh khi nhận Luận văn tốt nghiệp (LVTN) và khi tốt nghiệp
a) SV phải đạt chuẩn tiếng Anh để được nhận LVTN và xét tốt nghiệp:
SV phải có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh quốc tế (TOEIC, TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, Linguaskill, KET, PET, FCE, CAE) hoặc chứng chỉ VNU-EPT đạt chuẩn để đủ điều kiện nhận LVTV và xét tốt nghiệp.
Chuẩn tiếng Anh nhận LVTN
Chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp
Đại học chính quy (CT tài năng)
Học chương trình đào tạo của Khóa nào thì áp dụng quy tắc của Khóa đó.
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt từ chứng chỉ TOEIC (Listening & Reading) hoặc các chứng chỉ tương đương khác được quy định tại mục 4.
b) Quy định về kỹ năng tiếng Anh:
- Chuẩn tiếng Anh nhận LVTN chấp nhận các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng và chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng.
- Chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp (Áp dụng cho bậc đại học chính quy từ khóa 2013 trở đi): phải đạt 4 kỹ năng (Reading, Listening, Speaking, Writing)
+ Các chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng được chấp nhận: TOEFL iBT, IELTS, KET, PET, FCE, CAE, VNU-EPT
+ Các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng (Listening & Reading) TOEIC, TOEFL ITP, BULATS được chấp nhận với điều kiện phải đạt thêm một trong các chứng chỉ sau:
* Chứng chỉ TOEIC Speaking & Writing với mức điểm tối thiểu là 200. Riêng chương trình tài năng là 245.
* Chứng chỉ BULATS Speaking & Writing với mức điểm tối thiểu là 6.0
* Đồi với các khóa từ 2013 đến 2017, cho phép dự thi kỹ năng Speaking & Writing của Trung tâm Ngoại ngữ của Trường Đại học Bách Khoa với mức Đạt, tương đương mức điểm 200, riêng chương trình tài năng là mức “Đạt TN”, tương đương mức điểm 245.
- Các SV đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được xem là đạt chuẩn tiếng Anh để xét nhận LVTN và xét tốt nghiệp.
- Đối với các SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ khi nhận LVTN và xét tốt nghiệp (theo công văn 7500/BGDĐT-GDĐH ngày 15/10/2013).
- Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
- Sinh viên học đại học bằng thứ hai, đã tốt nghiệp đại học bằng thứ nhất tại trường ĐHBK không quá 02 năm, tại thời điểm trúng tuyển đại học bằng thứ hai, được phép dùng kết quả kiểm tra tiếng Anh kỹ năng Speaking & Writing và chứng chỉ tiếng Anh ở quá trình học đại học bằng thứ nhất để xét các chuẩn tiếng anh của chương trình đào tạo vừa trúng tuyển.
- Sinh viên chính quy chuyển sang hình thức VLVH, trong thời hạn không quá 02 năm kể từ thời điểm thôi học chương trình chính quy, tại thời điểm trúng tuyển hình thức VLVH, được xét các chuẩn tiếng Anh của chương trình đào tạo mới trúng tuyển dựa trên:
+ Kết quả kiểm tra trình độ tiếng Anh tại thời điểm nhập học của chương trình chính quy.
+ Kết quả kiểm tra tiếng Anh theo định hướng TOEIC.
+ Kết quả các môn học Anh văn theo định hướng TOEIC.
+ Các chứng chỉ tiếng Anh trong quá trình học chương trình chính quy.
4. Chuyển điểm các môn ngoại ngữ và bảng quy đổi tương đương các chứng chỉ
SV đạt yêu cầu được đăng ký chuyển điểm các môn Anh văn, Pháp văn như sau (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ trên trang web PĐT).
Bảng quy đổi tương đương và chuyển điểm áp dụng từ HK1/2020-2021
- Bảng quy đổi tương đương và chuyển điểm áp dụng từ HK1/2017-2018 đến HK3/2019-2020
*Ghi chú: Kỳ thi BULATS sẽ ngưng được tổ chức kể từ cuối năm 2019. Thay vào đó là kỳ thi Linguaskill.
- Trường hợp đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành tiếng Anh
Các sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được miễn và chuyển điểm 10 cho 4 môn Anh văn.
+ DELF B1, B2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
+ DELF A2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
+ Tú tài Pháp hoặc Tốt nghiệp phổ thông chương trình Song ngữ và tăng cường tiếng Pháp: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
Website: http://www.fe.hcmut.edu.vn/
Ngành Kỹ thuật Môi trường thuộc nhóm ngành Môi trường.
Chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Kỹ thuật Môi trường (KTMT) bao gồm cả môn học về kiến thức và kỹ năng. Sinh viên ngành KTMT được đào tạo và có đủ năng lực về kiến thức và kỹ năng phục vụ nhiệm vụ:
(i) Thiết kế kỹ thuật, thi công, giám sát mạng lưới cấp thoát nước đô thị và công nghiệp, các công trình xử lý nước cấp, nước thải, khí thải, chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động dân dụng, dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
(ii) Vận hành và đánh giá các công trình và hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường như hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và nguy hại.
Sinh viên ngành Kỹ thuật Môi trường cũng được trang bị các kiến thức về quản lý các công trình bảo vệ môi trường (BVMT) nhằm giúp cho sinh viên có thêm cơ hội việc làm tại các cơ quan quản lý môi trường Nhà nước và công ty tư vấn. Điểm nổi bật CTĐT ngành Kỹ thuật Môi trường của Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM là:
(i) CTĐT bao gồm cả kiến thức kinh tế, xã hội và quản lý, giúp sinh viên đạt được kỹ năng đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và tính thân thiện môi trường của các dự án hay công trình bảo vệ môi trường;
(ii) CTĐT giúp sinh viên có kỹ năng thực hành nghề nghiệp bao gồm phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí;
(iii) CTĐT cung cấp kỹ năng thiết kế xây dựng, cơ điện phục vụ cho thiết kế hay vận hành các thiết bị và công trình bảo vệ môi trường thông qua các đồ án môn học, thực tập trong và ngoài Trường;
(iv) CTĐT cung cấp cho sinh viên kỹ năng nghiên cứu thông qua các đề tài nghiên cứu do sinh viên thực hiện hoặc tham gia các dự án nghiên cứu cùng với các giảng viên và giáo sư.
(v) CTĐT đã được chứng nhận kiểm định chất lượng AUN-QA năm 2016, sinh viên tốt nghiệp loại khá và giỏi có cơ hội tuyển thẳng vào bậc cao học ngành KTMT hoặc ngành Quản lý TNMT, Trường ĐHBK.
Chương trình Chất lượng Cao (CLC) ngành KTMT (giảng dạy bằng tiếng Anh) được tuyển sinh từ năm 2015 với số lượng sinh viên đầu vào ngày càng tăng. Toàn bộ chương trình CLC ngành Kỹ thuật Môi trường (4 năm) được tổ chức tại cơ sở nội thành, Lý Thường Kiệt, Quận 10. Điểm nổi bật của chương trình CLC ngành Kỹ thuật Môi trường bao gồm:
(i) Được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, bởi đội ngũ giáo sư trong nước và quốc tế từ các Trường Đại học danh tiếng ở Châu Á;
(ii) Được xây dựng theo cách tiếp cận CDIO đảm bảo kiến thức và kỹ năng thực hành, nghề nghiệp trong các PTN cũng như đồ án hoặc luận văn tốt nghiệp;
(iii) Sinh viên có cơ hội tiếp cận dễ dàng với các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc các dự án nghiên cứu hợp tác của các giảng viên và giáo sư;
(iv) Điều kiện học tập tốt (phòng học, PTN, ...) với nhiều dịch vụ (thư viện, canteen, phòng tự học, và được quản lý bởi văn phòng đào tạo quốc tế - OISP) có chất lượng cao; và
(v) Nhiều cơ hội học tập nâng cao (học bổng Thạc sỹ, Tiến sỹ và trao đổi) và công việc tương lai trong môi trường hội nhập quốc tế.
Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư Kỹ thuật Môi trường của Trường ĐH Bách Khoa đáp ứng nhu cầu xã hội và có nhiều cơ hội việc làm tại các công ty tư vấn thiết kế trong nước và quốc tế về cấp thoát nước, xử lý nước, nước thải, chất thải và khí thải; các công ty thương mại về thiết bị kiểm soát ô nhiễm môi trường; các Trung tâm/Viện nghiên cứu và có khả năng giảng dạy tại các Trường Đại học, Cao đẳng. Kỹ sư ngành Kỹ thuật Môi trường của Trường ĐH Bách Khoa có mức lương tốt trong các công ty tư vấn và đảm nhận các vị trí giám đốc hay trưởng phòng kỹ thuật
Điểm khác biệt của chương trình đào tạo ngànhKỹ thuật Môi trường của Trường ĐHBK Tp.HCM so với các chương trình đào tạo của các trường khác như sau:
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết
3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết.
Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET.
4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết, Xem từ khóa 2014 trở về trước
Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể.
Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa.
Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học).
Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo.
Quy định về môn tiên quyết, học trước, song hành
Môn tiên quyết: Môn học A là môn tiên quyết của môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã học và đạt môn A.
Môn học trước: Môn học A là môn học trước của môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã học và có điểm tổng kết của môn A khác không (Điểm cấm thi CT, vắng thi VT và không đạt KD được tính như điểm 0).
Môn song hành: Môn học A là môn học song hành của một môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã đăng ký học môn A. SV được phép đăng ký học môn B vào cùng học kỳ đã đăng ký học môn A hoặc vào các học kỳ tiếp sau đó.
NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG THUỘC KHOA CƠ KHÍ
Website Bộ môn Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp: http://ise.fme.hcmut.edu.vn/
Website Khoa Cơ khí: http://www.fme.hcmut.edu.vn
Giới thiệu về ngành Logistics & Quản lý chuỗi cung ứng:
Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Thiết kế và quản lý hệ thống Logistics và Chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được kịp thời và chính xác các nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy dòng lưu thông hàng hoá từ nhà cung cấp, nhà máy sản xuất, chế tạo, qua các kênh phân phối đến tay người tiêu dùng được thông suốt hơn; giảm thiểu chi phí, gia tăng giá trị và độ hài lòng của khách hàng; từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trang bị cho người học đầy đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ chuyên nghiệp làm nền tảng vững chắc cho sự thành công của kỹ sư Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp.
Mục tiêu hướng đến của ngành là đào tạo kỹ sư chất lượng cao trong lĩnh vực Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng; có kiến thức, kỹ năng, và thái độ phù hợp để phân tích, đánh giá, thiết kế, vận hành, và cải tiến các hệ thống Logistics và Chuỗi cung ứng. Kỹ sư tốt nghiệp từ ngành có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ tốt, khả năng sáng tạo, trách nhiệm nghề nghiệp, và có ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng ở Việt Nam luôn được các chuyên gia đánh giá rất có triển vọng, vấn đề nguồn nhân lực cho lĩnh vực này được đặt ra rất bức xúc và đặt lên hàng đầu. Ở Mỹ, các trường đại học hàng đầu đều cung cấp các chương trình đào tạo lĩnh vực Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Ngành logistics có xu hướng phát triển, tiếp tục cần nhiều nhân lực trong những năm tới. Mức thu nhập của ngành cao hơn mặt bằng chung song nguồn cung cấp lao động mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu. Kỹ sư và Thạc sĩ tốt nghiệp từ ngành luôn được săn đón với chính sách ưu đãi rất cao từ các doanh nghiệp nước ngoài như DHL, OOCL, Samsung, Unilever Vietnam, Bosh, Jabil Vietnam, Nestle, BigC…, hay các doanh nghiệp Việt Nam như Vinamilk, Vietnam Airline, VietJet, Saigon Coop, Bia SaiGon, Saigon Port, Ben Nghe Port, …, và các cơ quan nhà nước.
+ Chương trình đào tạo xây dựng theo cách tiếp cận tiên tiến của Mỹ
+ Đi đầu trong cải tiến, đổi mới chương trình đào tạo
+ Môi trường học tập vô cùng thân thiện và thoải mái
+ Liên kết trên 150 doanh nghiệp
+ Liên kết với nhiều trường quốc tế của Mỹ, Úc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Anh, Bỉ,…
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
+ Phát triển hệ thống cảng biển: trường hợp điển cứu cho Việt Nam. Chiến lược thỏa hiệp và nâng cao
+ Tình trạng & viễn cảnh nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Logistics Việt Nam
- Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
+ Đỗ Ngọc Hiền, Nam Ki-Chan, Lê Ngọc Quỳnh Lam, A consideration to develop a dry port system in Indochina region, Maritime Policy & Management, Vol. 38, Issue 1, pp.1-9, 2011
+ Đỗ Ngọc Hiền, Nam Ki-Chan, Kyu-Seok KWAK, Lim Dong-Seok, Tác động của hệ thống vận tải và đặc biệt cảng biển lên nền kinh tế: trường hợp điển cứu cho Việt Nam, the 4th International Conference of Asian Shipping and Logistics, 2011, Tainan - Taiwan
+ Trần Đinh Duy Thảo Chuyên gia về Logistics & Supply Chain
+ Hồ Linh Phước chuyên gia cao cấp về Supply Chain.
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết.
Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 13 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET.
Sơ đồ phân bổ các nhóm môn học trong các học kỳ được mô tả như trong hình ở trang sau. Trong đó, qui ước về các màu sắc tương ứng các nhóm kiến thức như sau:
Giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất
Kiến thức chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội
Kiến thức toán và khoa học tự nhiên
Thực tập và luận văn tốt nghiệp
Kiến thức cơ sở kỹ thuật, cơ sở ngành
4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết
Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể.
Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa, trường.
Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học).
Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo.
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ:
LT - Lý thuyết; BT/TH - Bài tập/Thực hành tại lớp; TN - Thí nghiệm; ThQ - Tham quan; BTL/TL/DA - Bài tập lớn/Tiểu luận/Đồ án; TTNT - Thực tập ngoài trường; TLTN/DCLV/LVTN - Tiểu luận tốt nghiệp/Đề cương luận văn/Luận văn tốt nghiệp
TQ - Tiên quyết; HT - Học trước; SH - Song hành