Giải Phẫu Học Chương Trình Y Đa Khoa Đổi Mới

Giải Phẫu Học Chương Trình Y Đa Khoa Đổi Mới

Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Chuyên ngành tai mũi họng của Y đa khoa

Chuyên ngành Tai Mũi Họng của Y đa khoa chuyên về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thông thường của tai mũi họng, cũng như các khối u và dị tật bẩm sinh ở vùng đầu và cổ, sử dụng các phương pháp ngoại khoa như phẫu thuật, sửa chữa qua kính hiển vi hoặc nội soi, loại bỏ u ác tính, và các thủ thuật như Bondy, phẫu thuật khí dung họng mũi, chích cuốn mũi, và đốt cuốn mũi. Các bệnh lý thường gặp ở khoa Tai Mũi Họng bao gồm viêm họng, ù tai, viêm mũi không phải do dị ứng, ung thư cổ họng, thủng màng nhĩ, viêm tai giữa, viêm amiđan, viêm vòm họng, viêm xương cấp, polyp dây thanh, và ung thư thanh quản.

Chuyên ngành y học cổ truyền của Y đa khoa

Chuyên ngành Y học cổ truyền của Y đa khoa áp dụng các phương pháp chữa bệnh từ Đông Y kết hợp với y học hiện đại, và các kỹ thuật không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, và khí công dưỡng sinh để điều trị các bệnh lý như về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng sau tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên ngành này còn tiến hành nghiên cứu dược lý, kế thừa kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo tiêu chuẩn khoa học, và nghiên cứu về tế bào, nuôi cấy, và thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được điều trị tại chuyên ngành Y học cổ truyền bao gồm viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, và rối loạn kinh nguyệt.

Các kỹ thuật trong Y học cổ truyền đang được sử dụng bao gồm điện châm, hào châm, ôn châm, thủy châm, cấy chỉ, xoa bấm huyệt, và cứu điếu ngải...

Chuyên ngành sản khoa của Y đa khoa

Chuyên ngành Sản khoa là một trong bốn phân ngành y đa khoa quan trọng thuộc lĩnh vực lâm sàng, tập trung vào chẩn đoán, điều trị và dự phòng các vấn đề sức khỏe của phụ nữ, bao gồm cả phụ nữ độc thân, có thai và sau sinh. Sản khoa có thể được chia thành hai phân ngành: sản khoa và phụ khoa.

Bác sĩ Sản khoa cần học những môn và chuyên ngành giống như các bác sĩ Đa khoa. Thời gian đào tạo là 6 năm cho hệ Đại học. Thông thường, sinh viên có thể chọn học chuyên ngành Sản phụ khoa vào những năm cuối của Đại học hoặc tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu.

Chuyên ngành Mắt là một phân ngành của Y đa khoa chuyên về thăm dò và điều trị các bệnh lý liên quan đến mắt, được gọi là nhãn khoa. Khoa mắt chăm sóc sức khỏe mắt và thị lực cho mọi đối tượng, từ trẻ em đến người lớn và người già, bằng cách tiến hành kiểm tra thị lực, chẩn đoán bệnh, và điều trị bằng các phương pháp hiện đại như laser và phẫu thuật. Ngoài ra, chuyên ngành mắt còn hợp tác với các chuyên ngành lâm sàng khác trong việc điều trị các biến chứng mắt do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Một số bệnh lý mắt phổ biến bao gồm viêm mí, đau mắt, mỏi mắt, bong giác mạc, bệnh Eales, Glôcôm, bệnh võng mạc, cận thị, khiếm thị, cườm thuỷ tinh thể, lẹo, lé, lệch khúc xạ, loạn thị, rối loạn sắc giác, và tăng nhãn áp.

Y đa khoa gồm những chuyên ngành nào?

Y đa khoa có những ngành gì? Sinh viên trong ngành Y đa khoa sẽ được tiếp cận với chương trình học tập toàn diện đã được thiết kế những nội dung phù hợp nhằm phục vụ cho sự nghiệp tương lai của họ. Ngoài những môn như giải phẫu, lý sinh trùng, ngoại bệnh lý và răng hàm mặt, các sinh viên cũng sẽ được trang bị kỹ năng thực hành và kỹ năng mềm. Đặc biệt, từ năm thứ hai trở đi, chương trình học sẽ tập trung sâu hơn vào các chuyên ngành cụ thể trong lĩnh vực Y khoa. Điều này giúp họ xác định rõ hơn hướng đi của mình và tạo điều kiện để tìm hiểu sâu rộng, đầu tư hơn vào việc học và nghiên cứu về lĩnh vực mà họ mong muốn theo đuổi trong tương lai.

Chuyên ngành Nhi là một trong bốn phân ngành quan trọng trong lĩnh vực Y Đa khoa, tập trung vào chăm sóc sức khỏe của trẻ sơ sinh, trẻ em và trẻ nhỏ dưới 16 tuổi. Các lĩnh vực chính bao gồm: nhi khoa tổng quát, nhi chuyên sâu (nội tiết, thận, thần kinh, phổi, tiêu hoá), phẫu thuật nhi (giải phẫu, chỉnh hình, phẫu thuật, tiết niệu), nhi khoa sơ sinh, bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng.

Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Nhi là hình thành các bác sĩ nhi khoa có đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu thương trẻ em, và kiến thức chuyên môn cần thiết để tham gia vào việc khám, điều trị và giải quyết các vấn đề về sức khỏe của trẻ em. Ngoài ra, người học cần có khả năng thực hiện nghiên cứu khoa học và tự nâng cao kiến thức để đáp ứng các nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cho trẻ em và cộng đồng.

Chuyên ngành da liễu của Y đa khoa

Chuyên ngành Da liễu của Y đa khoa tập trung vào chẩn đoán, điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh lý thuộc về da và các phần phụ của da như lông, tóc, móng và tuyến mồ hôi. Ngoài ra, nó còn xử lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh lý da liên quan đến HIV/AIDS. Các bệnh lý thường gặp ở khoa Da liễu bao gồm nám da, tàn nhang, mụn/sẹo/rạn da, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng/kích ứng, các vấn đề về sắc tố da, lão hoá da, nấm, giang mai, sùi màu gà, vi nấm sâu gây bệnh nội tạng, ung thư tế bào đáy, ung thư tế bào gai, ung thư hắc tố, hôi nách, bớt sắc tố bẩm sinh, u máu, các khối u lành tính ở da, móng chọc thịt, và nốt ruồi.

Chuyên ngành phục hồi chức năng của Y đa khoa

Chuyên ngành Phục hồi chức năng, một phần của lĩnh vực y học lâm sàng mà sinh viên Y đa khoa phải học. Đây là một chuyên ngành đặc biệt với nhiệm vụ là hỗ trợ sức khỏe và phục hồi các chức năng, năng lực vận động và nhận thức tâm lý của cơ thể bằng cách sử dụng cả y học truyền thống và công nghệ tiên tiến, với sự hỗ trợ của các lĩnh vực y học liên quan. Chuyên ngành này thường được chia thành các lĩnh vực chuyên môn như vận động trị liệu, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, và ngôn ngữ trị liệu.

Dựa trên những thông tin trên, hy vọng đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về lĩnh vực Y khoa, giúp bạn hiểu được y đa khoa có những ngành gì có căn cơ đáp ứng câu hỏi có nên theo đuổi Y khoa không? Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn nằm trong tay bạn và bạn phải chịu trách nhiệm cho tương lai của mình. Trước khi quyết định đăng ký học ngành Y khoa, hãy dành thời gian để tự đặt câu hỏi với bản thân xem liệu bạn có đủ kiên nhẫn, sự hy sinh và cam kết để dành nhiều năm để học tập chăm chỉ trên con đường chinh phục nghề nghiệp này hay không nhé!

Giới thiệu về Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức

TẬP THỂ KHOA PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC

Phó Trưởng Khoa: BSCKI.Vương Danh Chính

Phó Trưởng Khoa: BSCKI.Cao Đăng Lâm

Điều dưỡng Trưởng: Cử nhân Nguyễn Thị Hiền

GIỚI THIỆU VỀ KHOA GÂY MÊ HỒI SỨC

Khoa Gây mê hồi sức là một khoa lớn, trung tâm của khối Ngoại sản-Chuyên khoa

Giai đoạn khoa Gây mê hồi sức (từ 07/2003 đến 02/2019):

- Trưởng khoa: BSCKII. Nguyễn Đình Đức

- Phó Trưởng khoa: BSCKI. Đặng Văn Thịnh

- Điều dưỡng Trưởng khoa: Nguyễn Thị Viết.

- Trưởng Khoa: BSCKII. Vương Danh Chính

- Phó Trưởng Khoa: BSCKI. Cao Đăng Lâm

- Điều dưỡng Trưởng Khoa: CN Nguyễn Thị Hiền

Hiện nay, Khoa Gây mê hồi sức có 32 nhân viên, trong đó có: *Bác sĩ có 08, gồm:

+ 02 Bác sĩ chuyên khoa định hướng

*Có 20 Điều dưỡng: + Trình độ cử nhân: 10 và Cao đẳng: 10

- Đảm bảo công tác gây mê hồi sức cho khối Ngoại sản- chuyên khoa, nội soi tiêu hóa.

- Khoa gây mê hồi sức luôn được coi là trung tâm của khối Ngoại sản – chuyên khoa với 3 trụ cột: Gây mê- Hồi sức- Giảm đau sau mổ.

4. Những công việc nổi bật đã triển khai:

- Luôn đáp ứng được công tác gây mê hồi sức cho các bệnh nhân cấp cứu cũng như mổ phiên đặc biệt các trường hợp báo động đỏ.

- Khoa đã triển khai nhiều kỹ thuật gây mê, hồi sức, giảm đau

- Gây mê hồi sức những bệnh nhân nặng như: Sốc Đa chấn thương, sốc nhiễm khuẩn, chấn thương sọ não...

- Gây mê cho các phẫu thuật lớn: Thay khớp háng, cắt đại tràng nội soi, cắt khối tá tụy, cắt gan, cắt thận,phẫu thuật lồng ngực...

- Gây mê khối chuyên khoa: Phẫu thuật vi phẫu thanh quản, mổ sứt môi hàm ếch cho các cháu bé dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt

- Khoa tham gia gây mê ngoại trú cho: Nội soi dạ dầy, đại tràng

- Thực hiện các kỹ thuật giảm đau sau mổ cho các phẫu thuật lớn: Thay khớp háng, phẫu thuật ổ bụng, phẫu thuật lồng ngực, phẫu thuật tiết niệu... - Triển khai Giảm đau trong chuyển dạ đẻ, sau mổ lấy thai...

- Hiện nay, Khoa gây mê hồi sức đang có 01 Bs đang theo học chuyên khoa I; 01 Bác sĩ đang theo học chương trình Nội trú bệnh viện.

- Thường xuyên cử các bác sĩ và điều dưỡng tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các bệnh viện tuyến TW như BV Việt Đức, Bạch Mai..

- Có kế hoạch dài hạn để thường xuyên cử các bác sĩ và điều dưỡng đi đào tạo nâng cao trình độ và bằng cấp.

6. Nghiên cứu khoa học: Hàng năm thường xuyên có 1 – 2 cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

- Khoa thường xuyên tham gia công tác chỉ đạo tuyến , hỗ trợ tuyến dưới như : BV huyện Chương Mỹ, BV Mỹ Đức, BV Thanh Oai...

8. Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

-Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ bác sỹ và điều dưỡng bằng việc cử đi học tại các bệnh viện tuyến TW.

-Củng cố và nâng cao năng lực gây mê hồi sức cho bác sĩ và điều dưỡng.

-Thực hiện được kỹ thuật chuyên khoa sâu của lĩnh vực gây mê hồi sức.

- Tiếp tục đẩy mạnh các kỹ thuật giảm đau sau mổ

- Đẩy mạnh công tác hồi sức ngoại khoa đặc biệt những bệnh nhân nặng

- Triển khai khu hồi sức ngoại khoa đi vào hoạt động.